Trong thánh thư, bình an có thể có nghĩa là không có sự xung đột và rối loạn hoặc là sự yên tĩnh và thoải mái trong lòng có được nhờ Thánh Linh là Đấng mà Thượng Đế ban cho các Thánh Hữu trung tín của Ngài.
Không có sự xung đột và rối loạn
Phải từ bỏ chiến tranh và rao truyền hòa bình, GLGƯ 98:16 .
Hãy dựng lên một cờ hiệu hòa bình, GLGƯ 105:39 .
Bình an từ Thượng Đế cho những người biết vâng lời
Đấng Cứu Rỗi sẽ được gọi là Hoàng Tử Bình An, ÊSai 9:5 .
Những người ác chẳng hưởng được sự bình an bao giờ, ÊSai 48:22 .
Có muôn vàn thiên binh, ngợi khen Đức Chúa Trời mà rằng: Sáng danh Chúa trên các tầng trời rất cao, bình an dưới đất, LuCa 2:13–14 .
Ta để lại sự bình an cho các ngươi, Giăng 14:27 .
Sự bình an của Đức Chúa Trời vượt qua mọi sự hiểu biết, PhiLíp 4:7 .
Dân của Vua Bên Gia Min có được một lương tâm yên ổn, MôSiA 4:3 .
Trên các núi, xinh đẹp làm sao chân của những vị sẽ rao truyền sự bình an, MôSiA 15:14–18 (ÊSai 52:7 ).
An Ma đã khẩn cầu Chúa và đã tìm được sự bình an, AnMa 38:8 .
Linh hồn của những người ngay chính sẽ được nhận vào một trạng thái an lạc, AnMa 40:12 .
Ta chẳng phán sự bình an cho tâm trí ngươi về vấn đề này rồi hay sao, GLGƯ 6:23 .
Hãy bước đi trong sự nhu mì của Thánh Linh ta, rồi ngươi sẽ được bình an trong ta, GLGƯ 19:23 .
Kẻ nào làm những việc làm ngay chính thì sẽ nhận được sự bình an, GLGƯ 59:23 .
Hãy khoác lên mình tấm lòng bác ái, đó là dây liên lạc của sự toàn hảo và bình an, GLGƯ 88:125 .
Hỡi con của ta, hãy yên lòng, GLGƯ 121:7 .